Mục tiêu đào tạo và Chuẩn đầu ra Ngành Kinh tế, áp dụng cho Khóa 59 đến 61

1. Mục tiêu đào tạo

Chương trình đào tạo trình độ cử nhân ngành Kinh tế có các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể như sau:

1.1. Mục tiêu chung

Chương trình đào tạo Cử nhân Kinh tế nhằm cung cấp cho xã hội đội ngũ lao động có phẩm chất chính trị vững vàng, nắm vững nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; đủ năng lực đảm nhận các vị trí quản lý trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế

1.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1 (MT1): Có hiểu biết sâu sắc về kinh tế, có tư duy hệ thống, phân tích các vấn đề kinh tế và có thể trình bày, đề xuất một số ý tưởng về các vấn đề kinh tế.

Mục tiêu 2 (MT2): Có khả năng thích ứng và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực hành theo từng chuyên ngành kinh tế cụ thể như kinh tế tài nguyên thiên nhiên, kinh tế phát triển, kinh tế quốc tế, kinh tế đầu tư.

Mục tiêu 3 (MT3): Có khả năng giải quyết các vấn đề quản lý kinh tế trong thực tiễn tương ứng với từng chuyên ngành đào tạo thông qua khả năng hợp tác và phối hợp với các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý ngành kinh tế, các viện nghiên cứu.

Mục tiêu 4 (MT4): Có kiến thức và kỹ năng chuyên môn để phát triển chiến lược, xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động cho các tổ chức kinh tế. Có năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh cụ thể ở các lĩnh vực kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu, quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tham gia hoặc chủ trì nghiên cứu các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế ngành, quản lý và phát triển các doanh nghiệp. Tham gia hoặc chủ trì xây dựng và tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển công và tư; phát triển và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu 5 (MT 5): Có kiến thức, kỹ năng và thái độ của những công dân toàn cầu thể hiện qua tư duy và hành động có trách nhiệm xã hội, văn hóa cao, tinh thần cộng đồng gắn với năng lực cộng tác và hoạch định phát triển bản thân.

2. Chuẩn đầu ra

Hoàn thành chương trình đào tạo, người học có kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm, phẩm chất đạo đức như sau:

2.1. Kiến thức

Kiến thức đại cương

1. Hiểu rõ/nắm vững những kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, pháp luật của Nhà nước; Hiểu biết về an ninh quốc phòng;

2.  Hiểu và vận dụng được các kiến thức đại cương để học các môn cơ sở khối ngành, cơ sở ngành và áp dụng tính toán/giải quyết các vấn đề của ngành, chuyên ngành;

Kiến thức cơ sở khối ngành, cơ sở ngành

3. Hiểu và có khả năng vận dụng các kiến thức khoa học cơ bản về tính toán định lượng và thống kê mô tả, phân tích và so sánh lợi ích – chi phí khi xem xét và giải quyết một vấn đề kinh tế, một dự án đầu tư hay xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển.

Kiến thức ngành, chuyên ngành

4. Chuẩn kiến thức chuyên ngành Tài nguyên Thiên nhiên: Phân tích các đặc điểm kinh tế của ngành tài nguyên thiên nhiên để quản lý và khai thác hiệu quả. Có kiến thức về phân tích lợi ích – chi phí và các phương pháp định giá tài nguyên và môi trường nhằm phân tích và đánh giá tác động kinh tế và môi trường của các dự án trong điều kiện biến đổi khí hậu. Có kiến thức phân tích khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên như đất, nước, tài nguyên rừng,v.v. để phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội. Tham gia xây dựng chính sách ở các cấp về quản lý tài nguyên và môi trường.

5. Chuẩn kiến thức chuyên ngành Kinh tế Phát triển: Phân tích, dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và vi mô trong những hoàn cảnh cụ thể. Đánh giá và thẩm định hiệu quả các chương trình dự án vĩ mô và vi mô. Phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế xã hội (xóa đói giảm nghèo, thất nghiệp…) và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngành; có kiến thức và khả năng quản lý các nguồn lực cho phát triển. Có khả năng vận dụng các mô hình phát triển để tư vấn chính sách phát triển cho các ngành kinh tế quốc dân, cho các tổ chức quản lý ngành, nền kinh tế và các chính quyền địa phương.

6. Chuẩn kiến thức chuyên ngành Kinh tế Quốc tế: Nắm vững các kiến thức về thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế; các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế, các định chế thương mại quốc tế, thiết lập và duy trì các quan hệ kinh tế song phương và đa phương. Có kiến thức về thị trường thế giới và khu vực, về bạn hàng và đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động diễn ra trong chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp. Nắm vững các kiến thức về tín dụng và thanh toán quốc tế, logistics và tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu. Có kiến thức và khả năng ứng dụng các công cụ của chính sách thương mại quốc tế để tổ chức và điều hành hoạt động. Nắm vững các kiến thức về luật thương mại quốc tế và đàm phán quốc tế.

7. Chuẩn kiến thức chuyên ngành Kinh tế Đầu tư: Nắm vững các kiến thức về lập và thẩm định các dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, thị trường vốn và dòng vận động của vốn đầu tư, các phương thức đấu thầu quốc tế. Có kiến thức và khả năng ứng dụng vào việc nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu và quản trị vận hành các dự án đầu tư tư nhân và đầu tư công. Chuyên ngành Kinh tế đầu tư cũng trang bị các kiến thức về quản trị tài chính doanh nghiệp và thẩm định tài chính các dự án đầu tư.

2.2. Kỹ năng

Kỹ năng nghề nghiệp

8. Có phương pháp tư duy kinh tế, vận dụng quan điểm khác nhau vào phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế. Có kỹ năng khái quát và nhận thức vấn đề cốt lõi, đưa ra những giải pháp hữu hiệu các vấn đề kinh tế.

9. Có kỹ năng tư duy hệ thống và liên kết các mối quan hệ tương tác trong hệ thống để xem xét và giải quyết các vấn đề kinh tế.

10. Có kỹ năng nhận diện, đánh giá và giải trình quan điểm rõ ràng về các vấn đề kinh tế quốc tế, bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế.

11. Có kỹ năng thực hiện các lưu đồ vạch kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và tương tác (P-D-C-A) để giải quyết các vấn đề kinh tế.

12. Có kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng và lựa chọn các mô hình kinh tế để xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho đánh giá và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề kinh tế của tổ chức, ngành hay cơ quan quản lý.

Kỹ năng tin học, Ngoại ngữ

13. Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, các phần mềm tin học cơ bản như excel, SPSS.

14. Có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc: đạt năng lực ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc tương đương như TOEIC 450.

Kỹ năng mềm

15. Có kỹ năng tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp quy phục vụ cho chuyên môn, nghiệp vụ;

16. Có Kỹ năng làm việc nhóm: Thành lập và khai thác các nhóm làm việc theo yêu cầu, Tổ chức và vận hành các hoạt động của nhóm, Phát triển nhóm làm việc theo yêu cầu, Lãnh đạo các nhóm làm việc, Liên kết và khai thác các nhóm làm việc khác nhau

17. Có kỹ năng giao tiếp và phản biện

18. Hiểu và ứng dụng được kiến thức cơ bản về nền kinh tế mở, về cách mạng công nghiệp 4.0, những kiến thức pháp lý quốc tế và Việt Nam phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh.

2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

19. Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm

20. Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

21. Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân

22. Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

2.4. Phẩm chất đạo đức

23. Phẩm chất đạo đức cá nhân: Ứng xử có văn hóa, sẵn sàng đương đầu với khó khăn và chấp nhận rủi ro, kiên trì, linh hoạt, tự tin, chăm chỉ, nhiệt tình, say mê, tự chủ, chính trực, phản biện, sáng tạo;

24. Đạo đức nghề nghiệp: có trách nhiệm trong việc góp phần định hướng giải quyết các vấn đề kinh tế đúng đắn, thể hiện được vai trò và trách nhiệm của cử nhân kinh tế đối với xã hội. Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế làm việc của tổ chức, hành vi và ứng xử chuyên nghiệp, thái độ tích cực trong công việc, có tinh thần hợp tác tốt với các đồng nghiệp trong quá trình làm việc

25. Đạo đức xã hội: Thể hiện được vai trò và trách nhiệm của cử nhân kinh tế đối với xã hội. Tiết kiệm, không tham ô, lãng phí. Có quan điểm toàn cầu trong việc phát triển bền vững trong phát triển kinh tế.

3. Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp

 - Nhân viên hoặc quản lý tại các tổ chức kinh doanh và phi kinh doanh, quản lý kinh tế, các tổ chức công; v.v.

- Nhân viên hoặc quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền nhà nước cấp trung và cơ sở.

- Chuyên viên hoặc quản lý tại các cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội, 

- Chuyên viên hoặc quản lý tại các định chế kinh tế quốc tế, các viên nghiên cứu; các cơ quan phi chính phủ.

- Nhân viên hoặc quản lý tại các doanh nghiệp kinh doanh thuộc các lĩnh vực kinh tế quốc tế, kinh tế tài nguyên, đầu tư kinh doanh hoặc đầu tư tài chính, đặc biệt phù hợp với khu vực doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ.

4. Định hướng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

Sinh viên tốt nghiêp ngành kinh tế, các chuyên ngành Kinh tế Phát Triển, Kinh tế Quốc tế, Kinh tế Đầu tư, Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên có đủ năng lực để tiếp tục học tập suốt đời, học ở các bậc học cao hơn ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và tự học để đáp ứng sự phát triển của nghề nghiệp trong tương lai.

Chuẩn đầu ra ngành Kinh tế, năm 2019: xem chi tiết

Chuẩn đầu ra ngành Kinh tế, năm 2017: xem chi tiết

Chuẩn đầu ra ngành Kinh tế, năm 2015: xem chi tiết